1. Compound là gì?
1.1. Ý tưởng
Compound là một trong những giao thức lending hàng đầu trên mạng lưới Ethereum.
Compound không có stablecoin riêng của nền tảng như MakerDAO, mà trực tiếp kết nối những người cần vay tài sản kỹ thuật số với những người có khoản tiền nhàn rỗi và muốn kiếm thêm lãi suất.
Hiện tại, Compound đang hỗ trợ 3 chuỗi chính:
1.2. So sánh Compound V1 - V2 - V3
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy, hiện tại V3 là phiên bản mới nhất của Compound - đã giảm số lượng tài sản hỗ trợ xuống và tập trung chính vào việc gia tăng tính đơn giản khi sử dụng nền tảng của người dùng.
Hiện tại, phiên bản V2 và V3 đang được hoạt động song song với nhau. Tuy nhiên, hầu hết các giao dịch và hoạt động trên Compound đều đang tập trung chính trên V2.
2. Ai là người sử dụng Compound?
Ở Compound, sẽ có những nhóm người tham gia chính như sau:
- Borrower (Người đi vay): cho phép người dùng thế chấp các loại tài sản được hỗ trợ (ETH, LINK, COMP, UNI, WBTC,…) vào nền tảng và vay lại một khoản vay trị giá bằng USDC hoặc ETH (mức giá trị được vay sẽ thay đổi liên tục tuỳ thuộc vào giá trị hoặc tính thanh khoản của tài sản thế chấp). Con số này được tính bằng chỉ số “borrow collateral factor” (BCF) trên nền tảng, nếu BCF là 85% thì người dùng có thể vay tối đa 85% giá trị tài sản thế chấp.
- Lender/ Supplier (Người gửi tiền): là những người có khoản tiền nhàn rỗi và có thể gửi vào pool thanh khoản của giao thức để có thể nhận lại được lãi suất. Khi gửi tài sản vào giao thức, người gửi sẽ nhận lại được 1 loại token là cToken, đại diện khoản gửi của người gửi.
3. Compound hoạt động như thế nào?
Đối với Borrower
Bước 1: Người đi vay sẽ thế chấp loại tài sản bất kỳ được hỗ trợ vào pool của Compound và lựa chọn số lượng muốn thế chấp. Tại đây sẽ có 1 số chỉ số cần lưu ý như sau:
- Collateral Value: Giá trị tài sản thế chấp
- Liquidation Point: Điểm thanh lý, khoản vay của người dùng sẽ bị thanh lý khi giá trị tài sản thế chấp chạm tới điểm này
- Borrow Capacity: Số lượng tối đa người dùng có thể vay
- Available to Borrow: Số lượng có sẵn người dùng có thể vay
- Collateral Factor: Phần trăm đại diện cho tỷ lệ giá trị người dùng có thể vay. Trong ví dụ ảnh dưới đây, Collateral Factor là 82.5% (17.0173/ 20.6270 *100). Lưu ý là tỷ lệ này sẽ thay đổi linh hoạt.
Bước 2: Nhận lại cToken: Sau khi thế chấp thành công, người dùng sẽ nhận lại một số lượng cToken tương ứng với số tài sản họ đã thế chấp. cToken này sẽ đại diện cho khoản vay của họ và được tính dựa trên tỷ giá hối đoái của chúng. Tỷ giá này cũng thay đổi linh hoạt. Ví dụ: Nếu người dùng thế chấp 1000 ETH, tỷ giá hối đoái cToken lúc đó là 0.1, họ sẽ nhận lại 1000 cETH.
Bước 3: Sau khi nhận được cToken, người gửi có thể bắt đầu vay mượn tài sản điện tử dựa trên những yêu cầu trên.
Bước 4: Hoàn trả khoản vay: Người dùng phải trả lại số tài sản vay ban đầu + mức lãi suất để nhận lại tài sản thế chấp. Lãi suất trên Compound sẽ được tự động điều chỉnh bởi giao thức Compound.
Đối với Supplier/ Lender
Bước 1: Cung cấp tài sản (Supply Assets): Người dùng gửi tài sản được hỗ trợ vào Compound.
Bước 2: Nhận lại cToken dựa trên tỷ lệ hối đoái tương ứng tại thời điểm gửi.
Bước 3: Khi muốn rút lại tiền, người gửi chỉ cần hoàn trả số lượng cToken vào lại giao thức và nhận lại tài sản ban đầu của mình + lượng lãi tương ứng trong quá trình gửi.
4. Đội ngũ phát triển
Thông tin về chi tiết về đội ngũ phát triển của Compound có thể tìm trực tiếp trên website chính thức của dự án.
5. Thông tin gọi vốn
Compound đã huy động thành công tổng cộng 70.8 triệu đô la Mỹ trải qua 4 vòng gọi vốn và được dẫn đầu bởi các quỹ đầu tư có tiếng trong crypto như a16z, Polychain Capital, Paradigm, Coinbase Ventures,….
6. Tokenomics
6.1. Thông tin token
- Tên token: Compound
- Ký hiệu token: COMP
- Blockchain: Ethereum
- Tiêu chuẩn token: ERC20
- Contract: 0xc00e94cb662c3520282e6f5717214004a7f26888
- Tổng cung: 10,000,000 COMP
- Cung lưu thông hiện tại: 6,856,085 COMP
6.2. Phân bổ token
- Investors: 24%, mở khoá 100%
- Team 22.3%, mở khoá 0.0685% hàng ngày
- Community: 7.8%, mở khoá 100%
- Future team: 3.6%, mở khoá 100%
- Ecosystem: 42.3%, mở khoá 0.0685% hàng ngày
Lịch trình phân bổ token
Tính tới hiện tại, số lượng token lưu thông trên thị trường so với tổng cung đã chiếm tới 68%, dự định tới tháng 4 năm 2024, toàn bộ token sẽ được mở khoá hết.
COMP được sử dụng cho những tiện ích gì?
- COMP là token quản trị của giao thức, cho phép những người nắm giữ có quyền biểu quyết cho những đề xuất thay đổi và phát triển của dự án. Ngoài ra, những người nắm giữ COMP cũng có quyền uỷ quyền bầu chọn cho các “delegations” khác trên giao thức mà không nhất định phải trực tiếp biểu quyết.
- Ngoài ra, hiện tại người dùng còn có thể stake COMP để nhận mức lãi suất và thu nhập thụ động giao động từ 1-3% trên một số nền tảng như Binance, OKX, Gate.io, Kucoin,…
7. Những điểm đặc biệt của Compound là gì?
- TVL: 2.3 tỷ đô la Mỹ, liên tục đứng trong top 3 ranking trong ngách lending/ borrowing về TVL (giá trị tài sản khoá)
- Sử dụng mô hình tokenization (mã hóa) các tài sản bị khóa trong hệ thống thông qua cTokens. Những cTokens này sẽ dưới dạng ERC20 token và đại diện cho tài sản của người dùng trong Compound và có thể được sử dụng trên nhiều nền tảng khác, gia tăng tối ưu tiện ích cho những loại token đó.
8. Kết luận
Compound Finance là một trong những dự án hàng đầu của không gian DeFi với việc khẳng định vị thế liên tiếp trong vài năm liên tục kể từ khi ra mắ và luôn đứng trong top 3 các dự án lending/ borrowing có lượng TVL cao nhất.
Ban đầu, thị phần của dự án chủ yếu là trên Ethereum nhưng về sau đã mở rộng sang cả Polygon và Arbitrum.
Dựa trên việc vận hành giao thức dựa trên DAO, dự án đang dần cố gắng hướng đến việc trở nên phi tập trung hoàn toàn.
Tuy nhiên, hầu hết các dự án lending và borrowing đều cần phải giải quyết được 2 vấn đề lớn của ngách đó là tính an toàn của dự án và làm thế nào để đảm bảo dự án có thể tránh khỏi việc thanh lý ồ ạt các khoản vay.
Cùng theo dõi thêm các bài viết sau này của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin khác về các dự án và thị trường crypto!
Đọc thêm