1. ERC-1111 là gì?
ERC-1111 là tiêu chuẩn token mới thừa hưởng đặc tính của 2 loại tiêu chuẩn cũ trong thị trường là ERC-20 và ERC-721. Tiêu chuẩn này được dự án PFPAsia phát triển cùng với tên gọi là REDT Protocol, PFPASia cũng là dự án NFT được backer bởi Haskey Capital.
Bộ sưu tập PFPAsia sử dụng tiêu chuẩn ERC-1111 nên sẽ có tính năng phân mảnh 1 NFT = 10.000 token ERC-20 Trong đó:
- Khi ở dạng NFT được gọi là REDT1.
- Đối với dạng token được gọi là REDT0.
Cơ chế như sau:
- Khi swap từ 1 NFT sang 10.000 token: NFT sẽ bị khóa lại trong REDT1 locker và REDT0 locker sẽ gửi vào ví của người dùng 10.000 token.
- Ngược lại, khi swap 10.000 token sang 1 NFT: 10.000 token sẽ bị khóa lại trong REDT0 locker và REDT1 locker sẽ mở khóa 1 NFT gửi vào ví người dùng, NFT này sẽ có đặc điểm ngẫu nhiên trong REDT1 Locker.
2. Điểm khác biệt của ERC-404 và ERC-1111
Như trong bài viết về Pandora thì ta có thể thấy cơ chế của ERC-1111 và ERC-404 không có quá nhiều sự khác biệt, cả 2 đều kết hợp đặc điểm của cả 2 tiêu chuẩn là ERC-20 và ERC-721. Tuy nhiên điểm khác biệt lớn nhất đó là khả năng kết hợp của ERC-1111 trong việc mint độ hiếm của NFT.
Đối với ERC-404 khi NFT được mint ra độ hiếm của NFT sẽ là random còn đối ới ERC-1111 của PFPAsia có sự khác biệt về tỉ lệ quy đổi, cụ thể: trong PFPAsia có tỉ lệ độ hiếm được gọi là Floor-up, các NFT hiếm này có giá trị cao hơn 10.000 token điều này tạo ra động lực để những người đam mê NFT có thể săn các NFT hiếm mà mình thích. Với việc tạo ra sự kích thích trong việc săn các NFT sẽ tạo ra động lực trong việc mua bán token ERC-1111 góp phần tăng thanh khoản dành cho các NFT.
Ngoài ra, đối với ERC-1111 khi chuyển đổi giữa token và NFT sẽ thông qua REDT protocol trong việc gửi 10000 token hoặc 1 NFT vào Protocol, điều này sẽ giúp việc mint và burn NFT sẽ được diễn ra an toàn hơn so với việc tự động mint và burn NFT của tiêu chuẩn ERC-404. Hạn chế rủi ro về việc mất NFT.
Ngoài ra, vì ERC-1111 ra đời sau nên giải quyết tốt hơn về việc hạn chế phí gas của người dùng đặc biệt đối với các bộ NFT được phát triển trên Ethereum. Cụ thể:
- ERC1111: chuyển đổi qua lại giữa NFT và token thông qua các locker.
- ERC404: NFT và token tồn tại song song, bán token -> burn NFT, mua token -> tự động mint ra NFT và ngược lại
Vì việc mua bán ERC-404 sẽ bao gồm cả việc burn/mint NFT nên phí sẽ tăng gấp đôi so với ERC-1111.
Về cơ bản cả 2 tiêu chuẩn ERC-404 và ERC-1111 đều có cơ chế phân mảnh của Fractionalized NFT (F-NFT) tương tự với cơ chế của Flooring Protocol tuy nhiên, nếu xét trên phương diện về token μtoken của các NFT trên Flooring sẽ khác nhau cụ thể:
- μtoken là token của Flooring protocol đại diện cho các NFT được đưa vào nền tảng này, việc nắm giữ μtoken không nhận được các utility của dự án mà chỉ dùng để mua bán.
- Token ERC1111 và 404 là token của chính dự án nên việc nắm giữ các loại token này sẽ đi kèm các quyền lợi từ chính dự án đó.
- Token ERC1111/404 có thể trade trên Dex/Cex cũng như các nền tảng Defi khác còn μtoken chỉ có thể trade trên Flooring và các đối tác cho phép giao dịch μtoken.
Mặc dù 2 tiêu chuẩn mới này đem đến nhiều tiện ích cũng như khả năng áp dụng của token và NFT trong thị trường và sẽ ảnh hưởng lớn đến giải pháp Fractionalized NFT (F-NFT) mà Flooring đang phát triển tuy nhiên, khả năng Flooring bị thay thế là khá thấp, bởi vì các μtoken đều được quy đổi trực tiếp từ các NFT bluechip trên thị trường như: BAYC, Pudgy... các bộ NFT này đã được gắn với ERC-721 và không thể chuyển đổi theo ERC-1111/404 nên khả năng ứng dụng của Flooring vẫn sẽ tồn tại.
3. Khả năng phát triển của ERC-1111 và ERC-404 trên thị trường
Với khả năng tích hợp đặc điểm của cả 2 tiêu chuẩn là ERC-20 (token) và ERC-721 (NFT) sẽ giúp cho các dự án NFT sử dụng tiêu chuẩn của ERC-1111/404 có thể dễ dàng tích hợp các ứng dụng defi vào sản phẩm như:
- Swap mua bán ngay lập tức NFT/token của dự án, với việc có thể phân mảnh NFT thành token thì người dùng có thể bán ngay tài sản của mình thông qua các sàn Dex hoặc Cex hỗ trợ token của dự án.
- Áp dụng Derivative vào NFT, mặc dù đã có các nền tảng ứn dụng Derivative cho NFT tuy nhiên sự biến động về giá của NFT là cực kỳ lớn nên rủi ro bị thanh lý tài sản khi giao dịch sẽ cực kỳ lớn. Với việc token hoá các NFT sẽ giảm thiểu rủi ro về thanh lý NFT/token của người dùng trên các nền tảng Derivative tốt hơn.
- Tương tự Derivative thì các dapp về Lending cũng sẽ hạn chế được rủi ro thanh lý khi giá Floor của NFT đột ngột giảm mạnh.
- Lợi ích lớn nhất mà công nghệ này đem đến đó là việc tăng thanh khoản cho NFT, các NFT có thể dễ dàng chuyển thành token và bán trên các sàn Dex thay vì chỉ bán được trên Marketplace. Điều này sẽ thu hút được lượng lớn người dùng/trader tham gia vào thị trường NFT từ đó lượng thanh khoản của NFT cũng được tăng lên tốt hơn.
Mặc dù lợi ích của tiêu chuẩn này đem lại là cực kỳ lớn, tuy nhiên hiện tại các chuẩn này đều chỉ ở giai đoạn thử nghiệm và chưa được chính thức công nhận trên Ethereum vì thế nên vẫn sẽ có các rủi ro về bảo mật hoặc chưa có sự tối ưu nhất trong SmartContract.
4. Kết luận
ERC-1111 là tiêu chuẩn token mới thừa hưởng đặc tính của 2 loại tiêu chuẩn cũ trong thị trường là ERC-20 và ERC-721. Cả ERC-1111 và ERC-404 đều có chung đặc điểm trong việc phân mảnh NFT thành các token giúp tăng thanh khoản của thị trường NFT hiện tại. Được ra mắt sau ERC-404 nên ERC-1111 giải quyết được các vấn đề về phí giao dịch tốt hơn so với ERC-404, ngoài ra dự án PFPAsia cũng là dự án NFT nên các ứng dụng mà dự án này đem đến ERC-1111 đều tập trung tốt hơn về NFT dự án so với dự án Pandora đem đến cho ERC-404.
Theo đánh giá cá nhân của mình thì trong tương lai tiềm năng của ERC-1111 sẽ lớn hơn so với ERC-404 khi dự án có thể dễ dàng phát triển IP của NFT cùng với phát triển các sản phẩm xung quanh dự án dễ dàng hơn cụ thể như: Launchpad, Dex,….. sử dụng NFT/Token chuẩn ERC-1111 dễ dàng hơn. Ngoài ra, PFPAsia cũng là dự án được Haskey Capital backer nên tiềm lực về team và tài chính sẽ nhỉnh hơn so với Pandora. Tuy nhiên đánh giá trên chỉ mang tính cá nhân vì thế nên các bạn chỉ nên tham khảo và không phải là lời khuyên đầu tư.
Đọc thêm: