Solana (SOL) là gì? Tổng quan về đồng coin SOL

ByNghĩa Nguyễn13/10/2023
Được Visa chọn là blockchain nền tảng cho các thanh toán liên quan đến USDC, Solana dần chuyển mình để chứng minh rằng đây là nền tảng blockchain có tốc độ giao dịch nhanh và chi phí rẻ tiềm năng nhất hiện tại.

1. Solana là gì?

1.1. Solana là gì?

Solana là nền tảng công nghệ blockchain Layer 1 cho phép xây dựng các ứng dụng phi tập trung (DApps) với thông lượng cao, độ trễ thấp và chi phí giao dịch cực rẻ. Số lượng giao dịch trên giây của Solana thời gian thực có thể lên đến 50000 TPS, cao hơn gần 7000 lần so với BTC và 3000 lần so với Ethereum hiện tại.

Solana (SOL) là gì?
Solana (SOL) là gì?

Nếu Bitcoin là được ví như “Vàng số”, Ethereum là cái nôi phát triển ứng dụng Blockchain (smart contract platform) thì Solana là blockchain được sinh ra dành cho “người tiêu dùng”.

1.2 Lịch sử hình thành

  • Tháng 11 /2017, nhà sáng lập Anatoly Yakovenko đã ra mắt sách trắng (whitepaper), trong đó có mô tả về Proof of History hay chính là thuật toán đồng thuận của Solana.
  • Chứng kiến thực tế rằng blockchain của Bitcoin hay Ethereum tại thời điểm đó rất chậm, chỉ có thể xử lý được tương ứng là 7-15 giao dịch/giây (TPS), ông nghĩ đến việc tại sao không có một blockchain khác với thông lượng lên đến hàng nghìn TPS?
  • Vài tháng sau, dưới sự đồng hành của Greg, Stephen và 3 đồng sáng lập khác, Solana (trước đó có tên gọi là Loom) được ra mắt, thách thức toàn thị trường với TPS trong môi trường thử nghiệm có thể lên đến 250 000 giao dịch/giây.

2. Công nghệ

Solana sử dụng một công nghệ độc đáo gọi là Proof-of-History (PoH) để ghi lại thời gian giao dịch một cách chính xác, đồng thời sử dụng Proof-of-Stake (PoS) để xác minh các giao dịch.

Khác với Bằng chứng công việc (Proof-of-Work), sử dụng chính thợ đào (miner) để xác định khối tiếp theo trong chuỗi, hoặc Bằng chứng cổ phần (Proof-of-Stake), sử dụng số lượng token cổ phần để định rõ khối tiếp theo, Bằng chứng lịch sử (Proof-of-History) sử dụng các dấu thời gian trong định nghĩa của nó để xác định các khối trên mạng lưới Solana.

Bằng chứng lịch sử (Proof-of-History) là một chuỗi tính toán cung cấp một bản ghi số học xác nhận rằng một sự kiện đã diễn ra trên mạng lưới tại bất kỳ điểm nào trong thời gian.

Bạn có thể hình dung rằng PoH của Solana là một cái đồng hồ chung toàn bộ hệ thống Blockchain Solana, sẵn có và nguồn thời gian là trước khi sự đồng thuận ra đời. PoH được sử dụng để xác minh thứ tự và dòng chuyển biến thời gian giữa các sự kiện diễn ra, với mục tiêu là mã hóa thời gian trôi qua không đáng tin cậy vào sổ cái.

Dòng hoạt động trong mạng lưới Solana (Nguồn: Solana Whitepaper)
Dòng hoạt động trong mạng lưới Solana (Nguồn: Solana Whitepaper)

Giải thích:

(1) Các giao dịch được gửi đến mạng lưới Solana khi người dùng tạo ra các giao dịch.

(2) Node dẫn đầu (Leader) sẽ dùng PoH dựa trên thời gian giao dịch và trạng thái (state) hiện tại tạo ra một giá trị hàm băm (sequence) rồi gắn vào trong chuỗi giao dịch. Trong hình giá trị hàm băm là “0x23432”.

(3) Sau đó các giao dịch này sẽ được truyền đến các node Verifiers để xác nhận và tạo giá trị hàm băm dựa trên bản sao trạng thái (state) trên node rồi chuyển lại vào Leader.

2.1 Bằng chứng thời gian trong Solana

Cơ chế đồng thuận là đặc điểm cơ bản và điểm khác biệt quan trọng giữa các blockchain. Cơ chế đồng thuận của Solana có một số đặc tính mới, đặc biệt là thuật toán Proof of History (PoH), giúp giảm thời gian xử lý và giảm chi phí giao dịch.

Về mặt ý tưởng, cách PoH hoạt động không khó để hiểu. Tuy nhiên, việc hiểu rõ cách nó làm tăng tốc độ xử lý và giảm chi phí giao dịch có thể khá khó khăn. Sách trắng của Solana đi sâu vào các chi tiết triển khai, nhưng đôi khi người đọc dễ bị lạc lõng trong thông tin.

Ở mức ý tưởng, Proof of History cung cấp một cách để chứng minh thời gian bằng mật mã học và xác định sự kiện diễn ra khi nào trong chuỗi thời gian đó. Cơ chế đồng thuận này được sử dụng song song với một thuật toán khác phổ biến như Proof of Work (PoW) hoặc Proof of Stake (PoS). Proof of History làm cho Proof of Stake trở nên hiệu quả và mạnh mẽ hơn trên nền tảng Solana.

Cơ chế đồng thuận Proof of History của Solana
Cơ chế đồng thuận Proof of History của Solana

PoH có thể được xem xét như một chiếc đồng hồ mật mã. Nó ghi thời gian (timestamp) cho các giao dịch bằng một hàm băm đảm bảo vị trí thời gian giao dịch diễn ra một cách hợp lệ. Điều này có nghĩa là toàn bộ mạng lưới không cần phải xác minh các yêu cầu thời gian của các nút (validator) và có thể chậm rãi cân nhắc về trạng thái hiện tại của chuỗi.

Chúng ta có thể nói rằng PoH cho phép khả năng chống lỗi trong mạng lưới bằng cách cung cấp một cơ chế mạnh mẽ để đảm bảo tính nhất quán cuối cùng (eventual consistency), ngay cả khi mạng lưới bị chia cắt (hay phân mảnh, hoặc fork). Bởi vì các validator có thể tin tưởng vào cấu trúc của hệ thống để xác định thứ tự các giao dịch, các validator có thể dành nhiều năng lượng hơn để xử lý các khối một cách hiệu quả và đưa các khối hợp lệ vào sổ cái.

Solana cũng đưa ra một cách tiếp cận độc đáo đối với vấn đề chống lỗi Byzantine, được tóm tắt như việc xử lý sự nhất quán trong một nhóm các thành viên mà có thể trong đó có lỗi không thành thật. Điều này là vấn đề của việc chi trả hai lần (double spending) mà ban đầu đã thúc đẩy sự phát triển của Bitcoin.

Video về POH

Về Block time và PoH: người sáng lập Solana, Anatoly Yakovenko, thảo luận về các đổi mới của blockchain Solana trong khái niệm về thời gian khối và thuật toán Proof of History trong bài viết "How Solana’s Proof of History is a Huge Advancement for Block Time.".

2.2 Thuật toán Proof of History (PoH) và Proof of Work

Một cách khác để nghĩ về PoH là coi nó như một cải thiện về việc sắp xếp các khối so với thuật toán Proof of Work.

Trong Proof of Work của Bitcoin, quá trình đào và xác minh khối được sử dụng để ép buộc thứ tự khối. Mạng lưới được điều chỉnh để tạo ra một khối hợp lệ khoảng 10 phút mỗi khối. Điều này là một điểm thắt nút cổ chai—việc xác minh khối nhanh hơn tạo ra nhiều khối xung đột hơn, dẫn đến hiệu quả giảm dần. Blockchain cũng phụ thuộc vào công việc của các validator cá nhân để đảm bảo thứ tự khối.

Thuật toán POW và POH
Thuật toán POW và POH

Proof of History đề xuất ý tưởng: "Làm thế nào nếu chúng ta có một cơ chế để tạo ra một chiếc đồng hồ mật mã chứ ký giao dịch khi chúng đến?" Các validator vẫn cần đảm bảo rằng các yêu cầu đến dưới dạng giao dịch là hợp lệ. Nhưng với thời gian và việc sắp xếp, họ có thể giả định rằng các giao dịch mà họ đang xem xét là hợp lệ. Điều này loại bỏ điểm cản Proof of Work.

2.3 Proof of Stake và hàm trễ xác minh

Solana vẫn yêu cầu một cơ chế đồng thuận cho Proof of History, và để làm điều này, dự án sử dụng Proof of Stake. Các validator thực hiện công việc xác minh giao dịch bằng cái được gọi là hàm trễ xác minh (verifiable delay function - VDF).

Ý tưởng cốt lõi của VDF là chạy một hàm mà đầu vào và đầu ra không thể dự đoán được mà không thực sự chạy hàm đó. Sau đó, sâu chuỗi chúng lại => đầu ra của hàm cuối cùng là đầu vào cho hàm tiếp theo. (Quy trình này được khởi động bằng một điểm dữ liệu ngẫu nhiên.)

Việc sâu chuỗi chúng được thực hiện bằng cách sử dụng một hàm băm mật mã (Solana dùng SHA-256). Điều này tạo ra một dòng dữ liệu không ngừng có thể được xác minh bằng mật mã. Chúng ta có thể dễ dàng thêm thông tin thêm vào bằng cách tích hợp nó vào đầu vào của hàm băm. Trong trường hợp của blockchain Solana, chúng ta sẽ tích hợp các giao dịch đến trong mỗi lần chạy VDF. Tất cả điều này được thể hiện như trong sau.

Cách hoạt động của các giao dịch đánh dấu thời gian VDF
Cách hoạt động của các giao dịch đánh dấu thời gian VDF

Một số ghi chú về hình trên:

  • Trong một triển khai thực tế, mạng lưới phải phối hợp giữa một máy chủ VDF (còn được gọi là "Leader" hoặc PoH generator) với các giao dịch đến, cụm các validator, và quá trình xử lý các lỗi mạng và chuyển đổi giữa các máy chủ VDF.
  • Mỗi giao dịch đến được "đánh dấu" (stamped) bởi PoH generator, sau đó được chuyển đến cụm các validator phân tán để đạt được sự đồng thuận. PoH gom nhóm các giao dịch vào đầu ra hàm băm của nó, giúp các validator có thể tin tưởng vào thứ tự của các giao dịch là hợp lệ.
  • Mạng lưới validator sau đó gửi phiếu bầu giao dịch (transaction) đến PoH generator và giao dịch sẽ được xem xét là hợp lệ.
  • Một hệ thống quản trị được triển khai để điều phối bầu ra validator mới cho PoH generator(hay Leader) trong trường hợp có sự cố, cùng với các cơ chế để ngăn chặn các cuộc tấn công vào mạng.
  • Quan trọng nhất là việc sử dụng PoH tăng thời gian xác nhận khối có thể lên đến mức độ đột biến. Nhưng điều này cũng ám chỉ sự tăng độ phức tạp kiến trúc. Độ phức tạp này có lẽ chính là nguồn gốc của việc Solana có tỷ lệ gián đoạn lớn hơn so với trung bình.

2.4 Ưu Điểm Công Nghệ của Solana So Với Các Blockchain Khác

Ưu Điểm Công Nghệ của Solana
Ưu Điểm Công Nghệ của Solana
  • Tốc Độ Xử Lý Cao: Solana có khả năng xử lý hàng nghìn giao dịch mỗi giây, so với các blockchain khác thường chỉ xử lý vài chục đến vài trăm giao dịch mỗi giây.
  • Phí giao dịch thấp: Một lợi ích quan trọng khác của Solana là phí giao dịch thấp. Trong khi nhiều mạng blockchain khác tính phí cao cho các giao dịch, phí của Solana thấp hơn nhiều, làm cho nó trở thành lựa chọn hấp dẫn cho các doanh nghiệp và nhà phát triển cần xử lý số lượng lớn giao dịch với chi phí thấp
  • Khả năng mở rộng: Một trong những lợi thế lớn nhất của Solana so với các blockchain khác là khả năng mở rộng. Khác với nhiều nền tảng blockchain khác chỉ có thể xử lý một số lượng giao dịch giới hạn mỗi giây, Solana có khả năng xử lý lên đến 65.000 giao dịch mỗi giây (TPS) bằng Horizontal Scaling. Solana dùng nhiều PoH generator rồi đồng bộ trạng thái (state) giữa 2 generator. Bằng cách đồng bộ hóa PoH generator theo chu kỳ, mỗi PoH generator sau đó có thể xử lý một phần của yêu cầu của mạng lưới, điều này giúp hệ thống tổng thể có thể xử lý một lượng lớn transaction, tuy nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác thời gian thực do sự trễ mạng giữa các máy tạo.
Đồng bộ giữa hai PoH generator
Đồng bộ giữa hai PoH generator
  • Khả năng tương thích cao: Solana hỗ trợ nhiều loại ứng dụng, từ các dự án tài chính phi tập trung (DeFi) cho đến các ứng dụng phi tập trung (dApps) và tài sản phi tập trung (NFTs). Điều này cho thấy tính linh hoạt của nó trong việc hỗ trợ nhiều loại ứng dụng khác nhau.

2.5 Nhược Điểm của Solana

  • Phát triển Cộng Đồng: Do có cộng đồng người dùng nhỏ hơn và kinh nghiệm hoạt động ngắn hơn so với Ethereum, người đầu tư có thể không tin tưởng vào sự ổn định của mạng. Từ 2021 cho đến hết 2022, uy tín của Solana đã bị ảnh hưởng khi Quỹ Solana thông báo rằng blockchain Solana đang gặp phải "sự không ổn định không liên tục".
  • Độ Phân Quyền Thấp: Solana sử dụng một số lượng lớn các nhà sản xuất khối, điều này có thể khiến cho một số người lo lắng về mức độ phân quyền của mạng.

3. Hệ sinh thái

Được coi là Layer 1 thành công nhất (chỉ sau Ethereum) trong mùa bullrun vừa rồi, Solana đã kịp phát triển cho mình một hệ sinh thái các ứng dụng phi tập trung nổi bật, mang TVL của hệ lên đến hơn 10 tỷ đô, cùng với hơn 12 triệu địa chỉ ví hoạt động trong hệ.

3.1. DeFi trên Solana

Về DeFi, Solana phát triển đầy đủ các mảnh ghép quan trọng bao gồm: DEX, giao thức cho vay/mượn, stablecoin, Yield Farming, giao dịch phái sinh (derivatives) và LSD.

Tính từ thời điểm ATH trong TVL, Solana giảm từ hơn 10 tỷ đô TVL xuống chỉ còn hơn 1 tỷ đô trước sự kiện FTX sụp đổ, và ngày sau sự kiện này, TVL trên mạng Solana đã rơi xuống gần 300 triệu đô.

Từ một hệ sinh thái top đầu thị trường, Solana hiện tại chỉ đang đứng ở vị trí số 11 tính trên tổng giá trị khoá trên mạng lưới.

Lượng TVL trên Solana giảm đáng kể xuất phát từ các lý do sau:

  • DEX: Sàn DEX danh tiếng 1 thời Serum Dex đã dừng hoạt động sau khi FTX tuyên bố phá sản. Tại thời điểm đỉnh cao, sàn giao dịch này có tổng giá trị khoá (TVL) trên sàn lên đến gần 2 tỷ đô (chiếm 20% TVL toàn hệ).
  • Ngay đầu downtrend, 2 anh em nhà Macalinao đã tuyên bố với báo trí rằng, rất nhiều giao thức với lượng TVL khủng trên Solana có được là do DeFi xếp chồng chứ không phải dòng tiền thực. Họ có nói rằng, họ làm vậy là do “cộng đồng thích nhìn con số TVL lớn). Cụ thể, hơn 11 giao thức DeFi họ tạo ra đã mang đến hơn 7 tỷ đô la trong tổng 10 tỷ đô la TVL hệ Solana có được tại thời điểm đỉnh cao.
  • FTX- nhà đầu tư đỡ đầu cho hệ sinh thái Solana sụp đổ khiến cộng đồng nghi hoặc rằng các ứng dụng trong hệ sinh thái không còn an toàn. Sự kiện bankrun không chỉ xảy ra ở sàn FTX mà còn xảy ra trong các ứng dụng hệ Solana.

Dù đầy đủ các mảnh ghép DeFi cùng nhiều nhà đầu tư danh tiếng, quả thực sự kiện FTX sụp đổ đã kéo hệ Solana xuống “tận cùng”. Điều này đồng thời phản ánh rủi ro tiềm tàng khi bất cứ một blockchain “phi tập trung” nào có mối quan hệ với một tổ chức “tập trung”.

Với hơn 300 triệu đô TVL, sau đây là top các giao thức đóng góp cho tổng giá trị này:

  • Marinade Finance (Liquid Staking)
  • Jito (Liquid Staking)
  • Lido Finance (Liquid Staking)
  • Solend (Lending)
  • Orca (DEX)
  • Raydium (DEX)

Dù DeFi trên Solana lụi tàn so với thời kì đỉnh cao, việc các mảnh ghép quan trọng trong hệ vẫn còn tồn tại và phát triển bất chấp khó khăn mang lại hi vọng hồi phục lớn cho hệ trong thời gian tới.

3.2. NFT trên Solana

Bối cảnh:

Tận dụng ưu thế về tốc độ và chi phí giao dịch trên mạng lưới, Solana đã chứng minh tiềm năng lớn khi bước chân vào ngách NFT và GameFi. Các bộ sưu tập NFT trên Solana đã mang lại lượng lớn người dùng cho hệ sinh thái này:

  • StepN: StepN dẫn đầu xu hướng Move-to-Earn khi cung cấp giày ảo cho người dùng muốn tham gia kiếm tiền với ứng dụng. Dự án đã mang về gần 1 triệu địa chỉ ví cho Solana. Tuy sau đó, ứng dùng này di chuyển qua Binance Smart Chain nhưng đây cũng là ứng dụng NFT thành công nhất trên Solana tại thời điểm đó.
  • DeGods: Sinh ra trên mạng Solana (sau này chuyển qua Polygon), DeGods đến giờ vẫn là dự án NFT có tiếng trong thị trường.
  • Mad Labs: Hiện tại, Mad Labs đang là dự án NFT dẫn đầu trong hệ sinh thái Solana NFT. Mad Labs không đơn giản mang đến PFP NFT thông thường, dự án còn mang đến cải tiến công nghệ xNFT và Backpack, giúp việc lưu trữ và sử dụng NFT trở nên thuận tiện hơn.

Tính đến hiện tại, hơn 8,5 triệu ví đã mint NFT trên mạng Solana với tổng hơn 32 triệu NFT được mint và chi phí mint 1 NFT ở mức rất thấp là 0,00012 USD (dự trên công nghệ nén NFT).

Giải thích thêm về công nghệ nén NFT:

  • Công nghệ nén NFT là công nghệ được sáng chế bởi đội ngũ phát triển của Solana Labs, mang đến trải nghiệm mint hàng loạt NFT (có thể lên đến hàng triệu NFT) với chi phí rẻ (khoảng 113 USD). Trong khi đó, chi phí mint 1 triệu NFT trên mạng Ethereum có thể lên đến 33 triệu đô và Polygon là 33 000 USD.
  • Công nghệ này về bản chất là can thiệp vào cấu trúc Merkle Tree trong việc lưu trữ dữ liệu trên blockchain, từ đó giúp giảm thiếu chi phí lưu trữ dữ liệu on-chain và giảm chi phí chung.

Solana cũng đóng góp trong việc phát hành hàng triệu các NFT cho các dự án đình đám như Helium, Drip hay Wordcel nhờ chi phí rẻ. Các ứng dụng này khó có thể phát hành NFT cho hàng triệu người dùng của mình trên mạng Ethereum hay Polygon cho chi phí quá lớn.

Các dự án NFT nổi bật:

  • Mad Labs
  • SMB
  • Okey Bears
  • Tesorians

4. Thông tin tokenomics

  • Dự án: Solana
  • Ticker: SOL
  • Chuẩn token: SPL
  • Cung lưu thông: 414,379,402.2536 SOL (74.1%)
  • Tổng cung: 559,508,688 SOL
  • Cung tối đa: Vô hạn

4.1. Tokenomics

Trước đây, việc phân bổ coin của Solana gây ra nhiều tranh cãi trong cộng đồng crypto do đợt mở khoá lên đến 90% tại thời điểm tháng 2/2021.

Tuy nhiên, dưới sự hỗ trợ của FTX cùng với lời hứa “không xả coin” của hàng loạt các nhà đầu tư tổ chức khác, SOL đã mở khoá token thành công. Tại thời điểm đó, giá SOL (~2USD) không những không giảm mà ngay lập tức tăng trưởng mạnh, lên mức giá ~250 USD/SOL (ATH).

Đến hiện tại, giá SOL đang được giao dịch ở mức 22 USD/SOL (theo CoinGecko).

Do đã mở khoá gần như 100% tổng cung, hiện tại, tỉ lệ lưu thông thực và tỉ lệ stake, cũng như cơ chế giảm phát của SOL sẽ được quan tâm nhiều hơn.

  • SOL được stake trong các ứng dụng DeFi: 389,207,141.0486 SOL
  • Tổng cung: 559,508,688 SOL

Theo như con số trên, số SOL đang được stake lên đến 69,5% tổng cung (do số lượng SOL bị khoá cũng có thể cho vào stake được, nên số SOL stake có thể nhiều hơn số SOL đang lưu thông. Vì vậy, tính tương quan tỉ lệ với tổng cung sẽ hợp lý hơn).

Tỉ lệ này là tương đối cao, so với tỉ lệ ~30% của Ethereum hiện tại.

4.2 Tỉ lệ lạm phát qua các năm

  • Phần trăm lạm phát qua các năm: theo trong lịch lạm phát đề xuất, tỉ lệ lạm phát qua mỗi năm của SOL sẽ giảm dần, bắt đầu từ 8% ở năm đầu. Như vậy, tính từ 2020 (tại thời điểm SOL mainnet), đây là năm thứ 4 và tỉ lệ lạm phát đang là ~4,5-5%.
Tỉ lệ lạm phát qua các năm

Tỉ lệ lạm phát qua các năm

  • Tổng cung SOL qua mỗi năm: Tương tự, tổng cung SOL hàng năm sẽ tăng đồng thời. Hiện tại, tổng cung SOL trên thị trường đang ở mức 560 triệu SOL.

    Tổng cung SOL qua các năm
    Tổng cung SOL qua các năm
  • SOL có giảm phát không? Đến hiện tại, SOL vẫn là đồng coin lạm phát. Tuy nhiên, SOL có phát triển cơ chế hạn chế lạm phát thông qua việc đốt đi 50% phí giao dịch trên mạng lưới. Phần còn lại sẽ được chia cho các validator. 

Tỉ lệ lạm phát hiện tại của SOL so với các đồng coin khác không có nhiều khá biệt, vì vậy đây không phải là yếu tố đáng lo ngại cho các nhà đầu tư khi nghiên cứu và đưa ra quyết định đầu tư vào SOL.

5. Cách mua và lưu trữ đồng coin SOL

Hiện tại, SOL đang được niêm yết trên các sàn giao dịch tập trung (CEX) lớn bao gồm: Binance, Coinbase, OKX, Kucoin… Các bạn có thể mua bán, giao dịch SOL tại các sàn này hoặc trên các sàn phi tập trung (DEX) như Raydium…

Để lưu trữ SOL, các bạn có thể lưu trữ trên sàn tập trung (không khuyến khích), hoặc các ví non-custodial như Phantom, Coin98 Super App.

Ví Phantom để lưu trữ SOL và các token chuẩn SPL
Ví Phantom để lưu trữ SOL và các token chuẩn SPL

6. Hệ sinh thái Solana

Qua hơn 5 năm phát triển, hệ sinh thái Solana ngày càng hoàn thiện và phát triển, đặc biệt sau sự sụp đổ của sàn FTX. 

Theo thống kê từ DeFillama, TVL (Total Value Locked) trên hệ Solana đã tăng trưởng gần 100% kể từ đầu năm 2023 tới nay, bất chấp tình hình thị trường chung còn đang ảm đạm. Phần trăm tăng trưởng TVL trong hệ sinh thái Solana chủ yếu đến từ các nền tảng DeFi và Liquid Staking, có thể kể đến:

  • Marinade Finance: Nền tảng cung cấp giải pháp Liquid Staking số 1 trên mạng Solana với hơn 400 triệu đô trị giá SOL được khoá
  • Jito: nền tảng Liquid Staking số 2 trên Solana với hơn 200 triệu đô được khoá. 
  • Solend: Nền tảng lending dẫn đầu hệ Solana với gần 100 triệu đô được khoá
  • MarginFi: Nền tảng lending trên Solana chưa có token
  • ...

Việc tăng trưởng mạnh mẽ trong TVL của các nền tảng DeFi và Liquid Staking là một bước tiến quan trọng trong tiến trình giúp Solana dần lấy lại vị thế và trở thành một hệ sinh thái dồi dào thanh khoản thu hút các nhà phát triển phát triển các ứng dụng cho người dùng Web3. 

Ngoài DeFi và Liquid Staking, Solana cũng được biết đến như một "blockchain dành cho NFT". Các bộ sưu tập NFT trên Solana tăng trưởng vượt không chỉ về giá mà còn về thành viên cộng đồng. Các bộ sưu tập phổ biến trên mạng Solana bao gồm: 

7. Kết luận

Solana là hệ sinh thái đã tồn tại và chứng minh sức sống dẻo dai trong thị trường crypto đầy biến động. Để có thể phát triển vượt bậc, ngoài việc tối ưu tối nghệ nền tảng, Solana cần phải tập trung vào việc phát triển hệ sinh thái và thu hút người dùng. Theo dõi Theblock101 để cập nhật thêm thông tin về Solana và hệ sinh thái tiềm năng này.

Đọc thêm:

Disclaimer: Bài viết mang mục đích cung cấp thông tin, không phải lời khuyên tài chính. Tham gia nhóm chat Bigcoinchat để cập nhật thông tin mới nhất về thị trường.

Thảo luận thêm tại

Facebook:https://www.facebook.com/groups/bigcoincommunity

Telegram: https://t.me/Bigcoinnews

Twitter: https://twitter.com/BigcoinVN 

Nghĩa Nguyễn

Nghĩa Nguyễn

Researcher and writer at Bigcoin Vietnam

5 / 5 (7Bình chọn)

Bài viết liên quan