Iron Fish (IRON) là gì? Blockchain giải quyết vấn đề bảo mật quyền riêng tư

ByVitNhoNho14/03/2023
Iron Fish (IRON) đại diện cho một sự tiến bộ quan trọng trong thế giới tiền điện tử và tài chính phi tập trung. Với sự kết hợp giữa công nghệ blockchain và quyền riêng tư, Iron Fish đã nổi lên như một người dẫn đầu trong cuộc cách mạng DeFi.
Iron Fish là gì?
Iron Fish là gì?

1. Ý tưởng

1.1. Nguồn gốc ra đời

Từ ý tưởng SSL/TLS vào những năm 90 đã mở đường cho thương mại điện tử và mang lại lợi ích cho vô số ngành công nghiệp, đội ngũ phát triển Iron Fish tin rằng quyền riêng tư là yêu cầu cơ bản để bảo vệ người dùng và mở rộng việc sử dụng tiền điện tử.

1.2. Dự án là gì?

Iron Fish là một blockchain layer-1 đề cao tính ẩn danh, hoạt động dựa trên cơ chế đồng thuận Proof-of-Work. Đội ngũ phát triển dự án cho rằng quyền riêng tư là một khía cạnh đang bị xem nhẹ trong ngành crypto, do vậy đã chọn phát triển theo hướng privacy blockchain để cho người dùng tiền mã hóa thêm lựa chọn bảo vệ lợi ích bản thân. Iron Fish sử dụng giao thức bảo mật Sappling Protocol được phát triển bởi Zcash.

2. Sản phẩm

Dự án đã được phát triển kể từ năm 2021 đến nay, trải qua 3 giai đoạn testnet. Testnet 3 được mở từ ngày 18/01 đến 25/02/2023, ghi nhận hơn 60.000 node hoạt động trên toàn cầu, 140 lượt đăng ký tài khoản và 300.000 tài sản được khởi tạo.

Iron Fish
Iron Fish

Với những thành công đạt được, Iron Fish đã chọn ngày 14/03/2023 làm thời điểm triển khai mainnet, chính thức khởi chạy blockchain. Tại thời điểm ra mắt, người dùng có thể bắt đầu chạy node, đào đồng tiền IRON, phát hành tài sản và giao dịch tiền trên Iron Fish.

Ngoài ra, dự án sẽ tiến hành airdrop 940.000 IRON cho người tham gia thử nghiệm trên testnet, với thời gian phân bổ từ giữa tháng 3 cho đến đầu tháng 4.

Iron Fish
Iron Fish

Các thành phần chính của Blockchain Iron Fish

Cũng như các blockchain khác, Iron Fish cũng có 6 thành phần chính. 6 thành phần đó bao gồm: lớp mạng (Network layer), lớp lưu trữ (Storage), khai thác (Mining), tạo tài khoản (account creation), tạo giao dịch (transaction creation) và đồng thuận (consensus).Chúng ta hãy xem xét từng thành phần này.

1. Network layer

Networking Layer
Networking Layer

Networking Layer là một phần quan trọng của bất kỳ chuỗi khối nào và giúp hỗ trợ tất cả các tính năng làm cho giao thức đó trở thành duy nhất. Cụ thể, Networking Layer quy định cách các nút tương tác với nhau, Layer truyền tải nào mà chúng có thể sử dụng để giao tiếp, cách chúng truyền tin nhắn cho tất cả other peers và cách chúng yêu cầu/ phản hồi các thông điệp cụ thể từ other peers.

2. Storage

Storage
Storage

Phần lưu trữ: Cấu trúc dữ liệu cơ bản nhất đại diện cho Iron Fish là notes và nullifiers. Iron Fish sử dụng cả LevelDB và IndexDB để lưu trữ các dữ liệu cơ bản này.

3. Mining

Mining
Mining

Thuật toán blockchain Iron Fish tự động điều chỉnh độ khó khai thác để đạt được thời gian khối trung bình là 60 giây, bằng cách tăng hoặc giảm độ khó khai thác nếu các khối trước đó được quan sát thấy đến quá nhanh hoặc quá chậm.

Để trở thành một người khai thác, một node phải có cả hai cấu trúc dữ liệu toàn cục được đồng bộ hóa (Merkle Tree of Notes và Merkle Tree of Nullifier) và biết ít nhất hai khối mới nhất.

4. Account Creation

Account Creation
Account Creation

Iron Fish tạo tài khoản theo giao thức Sapling và chia nhỏ việc sử dụng tất cả các thành phần chính cần thiết cho tài khoản.

Secret Key: Khóa bí mật chỉ đơn giản là một số ngẫu nhiên 32 byte. Đây là phần cốt lõi cần thiết để xây dựng tất cả các phần khác cho ví của bạn.

Spending Key Pair: Cặp khóa này được sử dụng cho các ghi chú chi tiêu số tiền được liên kết với tài khoản của bạn và nó được tạo từ khóa bí mật.

Nullifier Key Pair: Các khóa này chịu trách nhiệm tạo ra các giá trị nullifier cần thiết để ghi chú, Nó cũng được tạo từ khóa bí mật.

Outgoing View Key (ovk): cho phép giải mã các giao dịch gửi đi. Nó được tạo ra bằng cách băm khóa bí mật và một công cụ sửa đổi bằng cách sử dụng hàm băm blake2b với các tham số bổ sung và sau đó lấy 32 byte đầu tiên của kết quả.

The Incoming View Key (ivk): cho phép giải mã các giao dịch đến. Nó được tạo ra bằng cách sử dụng hàm băm blake2s để băm các byte của khóa cấp phép với các byte của khóa dẫn xuất nullifier.

Public Address: Một địa chỉ gồm transmission Key and a Diversifier. Cùng với nhau, chúng cho phép một ví duy nhất với một khóa cá nhân duy nhất để chứa tối đa 2 ^ 2 11 địa chỉ công cộng.

 Giao thức Sapling
 Giao thức Sapling 

5. Transaction Creation

Transaction Creation
Transaction Creation

Các giao dịch Iron Fish cũng tuân thủ chặt chẽ giao thức Sapling và áp dụng giải pháp ZKP (zero-knowledge proofs), cho phép mã hóa chi tiết giao dịch với zero-knowledge proofs đi kèm chứng thực tính hợp lệ của chi tiết giao dịch.

6. Verification and Consensus

Verification and Consensus
Verification and Consensus

Sự đồng thuận là lớp xác minh Iron Fish thiết lập các quy tắc mà các node chấp nhận các khối. Các quy tắc này ngầm buộc các node phải xây dựng một khối tuân theo các quy tắc, nếu không thì khối đó sẽ không được các node khác trong mạng chấp nhận.Khối Iron Fish được chấp nhận nếu tiêu đề và nội dung của nó hợp lệ. Ở cấp độ cao, việc xác minh tiêu đề xác nhận rằng khối khá phức tạp về mặt backend bởi cần phải kiểm tra xem giá trị băm của nó thấp hơn mục tiêu về mặt số học, hay kiểm tra các node đã thực hiện chuyển đổi trạng thái một cách chính xác hay chưa bằng cách áp dụng các giao dịch trong khối đó vào hai cấu trúc dữ liệu toàn cục và cung cấp hai kết quả Merkels.

Tương tự, việc xác minh phần thân khối cũng có thể xác nhận tất cả các giao dịch trong khối đó là hợp lệ.

3. Team

Team
Team

Elena Nadolinski: Nhà sáng lập kiêm CEO của Iron Fish. Cô có khoảng thời gian 7 năm làm việc tại Microsoft, Airbnb với vai trò là nhà lập trình phần mềm. 

Ngoài ra trên Linkin của dự án có 17 thành viên khác, họ đều có nhiều năm kinh nghiệm xây dựng sản phẩm cho các công ty công nghệ lớn trên thế giới như Microsoft, Airbnb, Facebook, Google, Uber. Mọi người có thể check thêm tại đây

4. Partners/Investors

Iron Fish đã hoàn thành vòng gọi vốn Series A với 27.7M USD, với sự dẫn đầu của A16Z và Elad Gil, Sequoia, Electric Capital, Dylan Field, Alan Howard, Jeff Weiner (Next Play Ventures), MetaStable, A Capital, Divesh Makan (Iconiq), Do Kwon (Terra), Matt Luongo (Keep Network), Nathan McCauley (Anchorage), Arrington XRP

5. Tokenomics

Thông tin chung:

  • Token Name: Iron Fish token.
  • Ticker: IRON.
  • Blockchain: Ethereum.
  • Token Standard: ERC20.
  • Token Type: Utility & Governance.
  • Total supply: 256,970,400

Tính năng token:

Những người nắm giữ IRON sẽ được tham gia quyết định các thay đổi trong protocol. IRON được sử dụng để quản trị giao thức. Nó khuyến khích sự tham gia từ những người nắm giữ token bằng cách đưa ra quyết định để giải quyết các vấn đề.

6. Lộ trình phát triển

Giai đoạn 0: Iron Fish Testnet đã ra mắt vào ngày 6 tháng 4 năm 2021 Giai đoạn 1: Incentivized Testnet, đang diễn ra Giai đoạn 2: Bảng quản lý node & ví cho máy tính Giai đoạn 3: Hỗ trợ nhiều tài sản và cầu nối Giai đoạn 4: Giai đoạn cuối

7. Kết luận

Iron Fish là một blockcchain layer 1 với cơ chế đồng thuận POW tích hợp mã hoá ZKP để cung cấp các đảm bảo quyền riêng tư mạnh nhất có sẵn trên mọi giao dịch, ngay cả đối với các tài sản trên các chuỗi khác.

8. Thông tin dự án

Website: https://ironfish.network/

Telegram: https://t.me/ironfishcryptochat

Twitter: https://twitter.com/ironfishcrypto

Discord: https://discord.com/invite/EkQkEcm8DH

Đọc thêm:

Disclaimer: Bài viết mang mục đích cung cấp thông tin, không phải lời khuyên tài chính. Tham gia nhóm chat Bigcoinchat để cập nhật thông tin mới nhất về thị trường.

Thảo luận thêm tại

Facebook:https://www.facebook.com/groups/bigcoincommunity

Telegram: https://t.me/Bigcoinnews

Twitter: https://twitter.com/BigcoinVN 

VitNhoNho

VitNhoNho

Một người yêu thích crypto, liên tục học hỏi, tìm hiểu những nội dung mới nhất trên thị trường

5 / 5 (1Bình chọn)

Bài viết liên quan